Gãy xương xảy ra khi có lực đủ lớn tác động vào xương, chẳng hạn như ngã từ xích đu hay vấp bậc thềm, hoặc nặng hơn là gặp tai nạn ôtô. Gãy xương cần được đánh giá và điều trị bởi chuyên gia y tế để giảm biến chứng tiềm ẩn và tăng cường đối đa khả năng phục hồi của xương và khớp xương. Mặc dù gãy xương thường xảy ra ở trẻ em cũng như người lớn mắc bệnh loãng xương, nhưng mỗi năm có khoảng bảy triệu người gãy xương ở mọi lứa tuổi.
Phần 1 của 3:
Đánh giá tình huống

Lực đủ lớn để khiến xương gãy có thể xảy ra khi bạn vấp ngã, gặp tai nạn xe máy hay do va đập trực tiếp vào xương, chẳng hạn trong lúc chơi thể thao.
Xương cũng có thể gãy trong các tình huống bạo lực như bị lạm dụng thân thể, hoặc chịu lực tác động lập đi lập lại như khi chạy bộ.

Nếu chấn thương ít có khả năng gây ra gãy xương (ví dụ như bong gân, là khi dây chằng bị kéo giãn quá mức hoặc thậm chí là rách), nhưng nạn nhân biểu hiện rất đau, khi đó bạn nên gọi cấp cứu hoặc đề nghị đưa họ đến phòng khám hay bệnh viện gần đó nếu chấn thương và/hoặc cơn đau không quá khẩn cấp (ví dụ, vết thương không chảy máu nhiều, nạn nhân vẫn có thể nói chuyện bình thường, không ngắt quãng, v.v…).
Nếu nạn nhân bất tỉnh hoặc không thể giao tiếp, hoặc nếu họ giao tiếp được nhưng thông tin truyền đạt không mạch lạc, bạn nên gọi cấp cứu ngay vì đây là dấu hiệu chấn thương đầu. Xem Phần hai dưới đây.

Họ cũng có thể mô tả cảm giác hay âm thanh rít kèn kẹt (như tiếng các đoạn xương chà vào nhau) khi cử động khu vực này, cho dù ngay lúc đó họ không thấy đau.

Đau cấp tính — Đây là cảm giác đau mãnh liệt và thường xảy ra sau khi xương đã gãy. Nếu bạn cảm thấy đau cực độ thì đây có thể là dấu hiệu của gãy xương.
Đau bán cấp tính — Kiểu đau này xảy ra trong vài tuần đầu tiên sau khi xương gãy, đặc biệt khi chỗ gãy đang lành. Về cơ bản nguyên nhân là do sự căng cứng và suy yếu của cơ, là ảnh hưởng của việc cố định trong thời gian chờ xương lành (như khi bó bột hay băng đeo).
Đau mãn tính — Đây là cảm giác đau kéo dài, thậm chí sau khi xương và mô đã lành và có thể duy trì nhiều tuần hay nhiều tháng sau khi gãy.
Lưu ý là bạn có thể gặp một vài hoặc tất cả các kiểu đau này. Một số người cảm thấy đau cấp tính và bán cấp tính nhưng không phải đau mãn tính, trong khi những người khác có thể bị gãy xương mà không đau hoặc đau rất ít, như khi gãy ngón chân út hoặc cột sống.

Vị trí gãy bị biến dạng, cử động theo hướng khác thường
Tụ máu, chảy máu trong hay thâm tím
Khó khăn khi cử động vị trí có xương gãy
Khu vực này trông ngắn hơn, xoắn hay cong
Mất sức lực tại khu vực bị chấn thương
Mất khả năng vận động bình thường tại khu vực
Sốc
Sưng nhiều
Tê cứng hay ngứa ran bên trong hay bên dưới khu vực nghi ngờ gãy xương

Thông thương xương gãy sẽ khiến người ta phải điều chỉnh hành vi. Ví dụ, họ thường tránh đè nặng hay tạo áp lực lên khu vực bị ảnh hưởng. Đây là dấu hiệu cho thấy có gì đó không ổn, thậm chí nếu bạn không thể thấy xương gãy bằng mắt thường.
Xem xét ba ví dụ sau: xương gãy ở mắt cá chân hay ở chân sẽ gây đau đến độ nạn nhân không muốn chịu khối lượng trên chân đó; cơn đau do xương gãy ở cánh tay hay bàn tay thường khiến bạn có khuynh hướng bảo vệ và không sử dụng cánh tay đó; cơn đau do xương sườn gãy khiến người ta không thể hít thở sâu.

Đau trên diện rộng khi sờ (tạo áp lực nhẹ hoặc thúc vào) với chiều rộng lớn hơn ba ngón tay thì nhiều khả năng xuất phát từ tổn thương dây chằng, gân hay mô khác.
Lưu ý rằng thâm tím hoặc sưng nhiều ngay sau khi gặp chấn thương là dấu hiệu cho thấy tổn thương mô, không phải gãy xương.

Trẻ nhỏ thường không thể nhận biết chính xác cảm giác đau tại một điểm. Phản ứng đau của chúng có đặc điểm chung chung hơn so với người lớn.
Trẻ em rất khó có thể đánh giá mức độ đau chúng đang chịu đựng.
Cơn đau do gãy xương ở trẻ em cũng rất khác biệt vì xương của chúng có độ đàn hồi khác. Xương trẻ em dễ bị uốn cong hoặc rạn thay vì gãy.
Bạn là người hiểu con mình nhất, nếu hành vi của bé cho thấy mức độ đau nhiều hơn một chấn thương thông thường thì bé cần được chăm sóc y tế.
Phần 2 của 3:
Chăm sóc tức thời

Không di chuyển bất kì ai bị gãy xương chậu hay xương hông; xương chậu gãy có thể khiến máu chảy vào khoang chậu rất nhiều. Thay vào đó bạn nên gọi cấp cứu ngay và chờ họ đến. Tuy nhiên, nếu một người gặp chấn thương này và buộc phải được vận chuyển trước khi cấp cứu đến thì bạn cần đặt một chiếc gối giữa hai chân họ và cột chặt hai chân với nhau. Lăn họ lên trên một tấm ván để giữ cố định, khi lăn phải lăn toàn bộ cơ thể như là một khối thống nhất. Giữ vai, hông và bàn chân thẳng hàng và lăn toàn bộ cơ thể trong khi một người khác trượt tấm ván dưới hông nạn nhân. Tấm ván phải đủ dài từ giữa lưng cho đến đầu gối.
Không di chuyển người có nguy cơ gãy lưng hay cổ. Để yên họ nằm ở vị trí được phát hiện và gọi cấp cứu ngay lập tức. Không cố gắng kéo thẳng lưng hay cổ. Cho nhân viên cấp cứu biết bạn nghi ngờ nạn nhân bị gãy lưng hay cổ và lý do vì sao. Di chuyển nạn nhân có thể gây ra tổn thương lâu dài nghiêm trọng, bao gồm bại liệt.

Nếu máu chảy nhiều thì luôn phải chăm sóc chỗ chảy máu trước khi xử lý xương gãy.

Nẹp hỗ trợ nâng đỡ tay gãy hay chân gãy. Không cố gắng sắp lại xương. Bạn có thể sử dụng vật liệu có sẵn hay tìm thấy gần đó để chế tạo nẹp. Tìm vật liệu cứng để làm nẹp, chẳng hạn thanh hay tấm gỗ, giấy báo cuộn lại và v.v… Nếu phần cơ thể đó khá nhỏ (như ngón chân hay ngón tay), bạn băng nó vào ngón chân hay ngón tay kế cận để tạo sự ổn định và nẹp chắc.
Quấn quanh nẹp bằng quần áo, khăn tắm, chăn, áo gối hay bất kì thứ gì mềm sẵn có.
Kéo dài nẹp qua khớp xương bên trên và bên dưới chỗ gãy. Ví dụ, nếu phần cẳng chân bị gãy thì bạn sử dụng nẹp dài qua đầu gối và mắt cá chân. Tương tự, những chỗ gãy trên khớp xương cần được nẹp vào cả hai phía xương kế cận với khớp đó.
Cột chắc nẹp vào khu vực có xương gãy. Bạn có thể sử dụng dây thắt lưng, dây thừng, dây cột giày hay bất kì thứ gì có sẵn để giữ cố định nẹp. Cẩn thận khi cột thanh nẹp để không gây ra chấn thương khác cho cơ thể. Quấn nẹp phù hợp sao cho nó không tạo thêm áp lực vào khu vực bị chấn thương mà chỉ có tác dụng giữ cố định.

Phần 3 của 3:
Tìm biện pháp chăm sóc y tế

Xương nghi ngờ gãy là một phần của chấn thương nghiêm trọng khác.
Nạn nhân không có phản ứng gì. Nói một cách khác là họ không thể cử động hay nói chuyện. Nếu họ không thở bạn phải tiến hành hô hấp nhân tạo.
Nạn nhân thở dồn dập.
Chi hay khớp xương có vẻ bị biến dạng hay cong ở góc bất thường.
Khu vực có xương gãy bị tê cứng hay xanh ở mỏm.
Xương nghi ngờ gãy nằm ở vùng chậu, hông, cổ, đầu hay lưng.
Chảy máu nhiều.

Nhớ là không được di chuyển họ nếu bạn nghi ngờ cổ hay lưng họ bị gãy.
Giúp họ nằm thoải mái và giữ ấm. Sử dụng chăn, gối hay quần áo đắp lên khu vực bị ảnh hưởng. Nói chuyện với nạn nhân để giúp họ quên đi cơn đau.

Bạn cũng có thể sử dụng túi củ quả đông lạnh thay cho nước đá nếu có sẵn.

Mặc dù bài viết này nhằm mục đích giúp bạn xác định tình trạng gãy xương mà không cần chụp X-quang, nhưng bạn nên đến bệnh viện càng sớm càng tốt nếu nghi ngờ gãy xương sau khi ngã hoặc gặp tai nạn. Nếu bạn tiếp tục sử dụng tay, chân hoặc bộ phận nào đó bị gãy trong thời gian dài, dù là cố ý hay vô ý, điều này có thể dẫn đến chấn thương lâu dài ở bộ phận đó.
Bạn không nên ngoan cố mà không đến bệnh viện vì cho rằng mọi thứ vẫn ổn. Gãy xương là chấn thương rất nghiêm trọng, và nếu xương gãy xuyên qua da thì việc sắp lại xương sẽ càng khó khăn hơn, khi đó bạn buộc phải được chăm sóc y tế.
Bài viết gốc: https://www.wikihow.vn/Nh%E1%BA%ADn-bi%E1%BA%BFt-g%C3%A3y-x%C6%B0%C6%A1ng-m%C3%A0-kh%C3%B4ng-ch%E1%BB%A5p-X-quang