Luật quốc tế, một thuật ngữ được nhà triết học Jeremy Bentham tạo ra vào khoảng năm 1800, nói đến hệ thống các phán quyết, nguyên tắc và tập quán nhằm điều chỉnh diễn ngôn giữa các quốc gia (ví dụ về nhân quyền, việc can thiệp quân sự, và các quan ngại toàn cầu như biến đổi khí hậu). Ngược lại, luật quốc gia điều chỉnh hành động của các cá nhân và pháp nhân trong phạm vi biên giới của nhà nước có chủ quyền (ví dụ như bộ luật dân sự và đạo luật hình sự).
Phần 1 của 4:
Xem xét các kiến thức cơ bản của luật quốc tế

Luật quốc tế thừa nhận rằng tất cả các bên, các nhà nước có chủ quyền, đều bình đẳng như nhau.
Xung đột nảy sinh theo công pháp quốc tế có thể được giải quyết thông qua thương lượng ngoại giao hoặc tại Tòa án Công lý Quốc tế. Đây là một tòa án của Liên Hiệp Quốc. Mười lăm thẩm phán được bầu chọn bởi Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc sử dụng tiền lệ pháp lý quốc tế để đưa ra quan điểm và giải quyết tranh chấp pháp lý giữa các chính phủ.
Tòa án Công lý Quốc tế có thẩm quyền xét xử trong hai trường hợp: thứ nhất, khi hai quốc gia đồng ý đưa vụ xung đột lên tòa án, thứ hai, khi hiệp ước chỉ định tòa án là cơ quan có thẩm quyền đối với tranh chấp.

Nói chung, đầu tiên tòa án sẽ xem xét các điều khoản hợp đồng để xác định tòa án nào sẽ có thẩm quyền xét xử. Khi hợp đồng không xác định rõ ngôn ngữ xét xử, tòa án sẽ xem xét bối cảnh tổng thể của hợp đồng, hành vi của các bên khi lập hợp đồng (gọi là chứng cứ cam kết) và liệu rằng các bên có thể thỏa thuận về khu vực tài phán hay không.

Phần 2 của 4:
Xem xét các quy tắc của luật quốc gia


Các hình thức phổ biến của luật quốc gia là đạo luật hình sự, luật giao thông, và quy định của chính phủ. Về cơ bản, luật quốc gia điều chỉnh mối quan hệ của công dân với chính phủ.

Phần 3 của 4:
Phân biệt luật quốc tế và luật quốc gia

Hiệp ước quốc tế là thỏa thuận pháp lý có tính ràng buộc giữa các quốc gia. Tại một quốc gia như Mỹ thì hiệp ước là một thỏa thuận được Quốc hội phê chuẩn. Sau khi được phể chuẩn thì hiệp ước cũng có giá trị như luật liên bang (nghĩa là đạo luật). Vì vậy hiệp ước có thể mang các nghĩa khác nhau tùy vào quốc gia hay cơ quan quốc tế đang thảo luận về chúng. Ví dụ như Hiệp ước Versailles, đây là một hòa ước được ký kết sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Hiệp định quốc tế thường kém phần trang trọng hơn hiệp ước, mặc dù cộng đồng quốc tế cũng xếp chúng ngang hàng với hiệp ước. Tại Mỹ, hiệp định quốc tế không cần được Quốc hội phê chuẩn, và chúng chỉ được áp dụng trong luật quốc gia (nghĩa là bản thân chúng không thể được thực thi). Một ví dụ về hiệp định quốc tế là Hiệp định Kyoto quy định việc cắt giảm khí thải trên toàn cầu, với mục đích kìm hãm biến đổi khí hậu.
Tập quán quốc tế được tạo ra khi một quốc gia thường xuyên và kiên định thực hiện đúng theo một thông lệ nào đó do sự ý thức về nghĩa vụ pháp lý. Tập quán quốc tế không nhất thiết được lập thành văn bản và là hình thức ít trang trọng nhất trong các tài liệu về luật quốc tế.

Trong các tranh chấp pháp lý theo luật quốc gia, vụ kiện sẽ được phán quyết dựa trên luật dân sự dưới hình thức đạo luật, hay theo hệ thống thông luật của tiểu bang xảy ra vụ kiện.

Khi tranh chấp xảy ra giữa các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau hoặc giữa cá nhân với chính phủ của một nước khác, tòa án sẽ căn cứ theo các hiêp ước, công ước LHQ hoặc hợp đồng để có thông tin về quốc gia tài phán trước khi thụ lý vụ tranh chấp.
Phần 4 của 4:
Đánh giá mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia

Nếu bạn là người theo thuyết dị nguyên thì sẽ nói rằng hai hệ thống này hầu như không tương tác với nhau. Tuy nhiên, nếu họ cho rằng có sự tương tác, thì đó là khi luật quốc gia thừa nhận và tích hợp các nguyên tắc của luật quốc tế. Vì thế luật quốc gia sẽ được ưu tiên áp dụng hơn luật quốc tế. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa luật quốc tế và luật quốc gia thì tòa án quốc gia sẽ áp dụng luật quốc gia.

Nếu bạn là người theo thuyết nhất nguyên thì luật quốc tế sẽ thắng thế so với luật quốc gia, ngay cả tại tòa án quốc gia.


Trong bối cảnh nội bộ (nghĩa là quốc gia), sự tương tác giữa hai hệ thống luật khó đánh giá hơn. Nói chung, các thỏa thuận và tập quán quốc tế ít trang trọng sẽ được thừa nhận và tuân thủ miễn là không mâu thuẫn với luật quốc gia. Nếu có sự mâu thuẫn, luật quốc gia thường được ưu tiên áp dụng. Tuy nhiên, các hiệp ước chính thức thường được xem là có giá trị áp dụng ngang hàng với luật quốc gia, miễn là bản thân chúng có thể tự thi hành (nghĩa là tự vận hành trong phạm vi một quốc gia). Nhưng một số quốc gia có quan điểm khác.
Bài viết gốc: https://www.wikihow.vn/Ph%C3%A2n-bi%E1%BB%87t-lu%E1%BA%ADt-qu%E1%BB%91c-t%E1%BA%BF-v%C3%A0-lu%E1%BA%ADt-qu%E1%BB%91c-gia