Microsoft Access là một phần mềm tạo cơ sở dữ liệu cho phép người dùng dễ dàng lưu trữ và chỉnh sửa chúng. Phần mềm này phù hợp với mọi công việc, từ một dự án nhỏ đến một kế hoạch kinh doanh lớn, nó là một phần mềm trực quan. Chính điều này đã biến Microsoft Access thành một công cụ rất hữu ích để trình bày cơ sở dữ liệu, bạn không cần sử dụng bảng hay cột. Hãy xem bài hướng dẫn sau và bắt đầu làm quen với phần mềm này.
Phần 1 của 6:
Tạo Cở sở Dữ liệu Mới

Cơ sở dữ liệu trống là dạng tiêu chuẩn của Access, thích hợp nếu sử dụng thông thường. Khi tạo cơ sở dữ liệu trống sẽ đồng thời tạo một bảng.
Cơ sở dữ liệu web được thiết kế tương thích với công cụ xuất bản trực truyến của Access. Khi tạo cơ sở dữ liệu web sẽ đồng thời tạo một bảng khác.
Các mẫu là những cơ sở dữ liệu được dựng trước và tương thích với nhiều phạm vi sử dụng. Chọn một trong các mẫu cho sẵn nếu bạn không muốn tốn nhiều thời gian để thiết kế cấu trúc của cơ sở dữ liệu.

Phần 2 của 6:
Nhập Dữ liệu vào Cơ sở Dữ liệu

Bảng – đây là cách phổ biến để lưu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Bảng có thể so sánh với bảng tính trên Excel: dữ liệu được sắp xếp theo hàng và cột. Do đó, việc nhập các dữ liệu quan trọng từ Excel và các phần mềm tương tự khác là việc tương đối đơn giản.
Biểu mẫu – đây là cách để nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu. Trong khi bạn phải nhập trực tiếp dữ liệu vào bảng, dùng biểu mẫu sẽ nhanh chóng và trực quan hơn.
Báo cáo – cách này giúp tóm tắt và hiển thị dữ liệu trên cơ sở dữ liệu. Báo cáo để phân tích dữ liệu và đưa ra câu trả lời cho câu hỏi cụ thể, chẳng hạn như lợi nhuận là bao nhiêu, khách hàng thuộc khu vực nào. Nó chủ yếu được thiết kế khi cần in ra.
Truy vấn – đây là cách thu thập và lọc dữ liệu. Bạn có thể dùng truy vấn để hiện thị các truy vấn cụ thể từ nhiều bảng. Bạn cũng có thể dùng nó để tạo và cập nhật dữ liệu.

Mỗi phần của dữ liệu nên được viết vào các cột (trường) riêng biệt, còn mỗi hồ sơ là một hàng riêng biệt. Ví dụ, điền tên khách hàng vào từng hàng, tương ứng với mỗi cột là các mẩu thông tin khác nhau về khách hàng đó (tên, tên họ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại.v.v).
Bạn có thể đổi tên nhãn của mỗi cột để dễ dàng biết được nội dung cột đó. Nhấp đúp chuột vào phần tiêu đề của cột để đổi tên.

Nhấp chọn tab Dữ liệu Ngoài (External Data).
Chọn kiểu tập tin bạn muốn nhập. Trong mục “Nhập và Liên kết” (Import and Link), bạn sẽ thấy một vài kiểu tập tin. ODBC là viết tắt của Kết nối Cơ sở dữ liệu Mở, bao gồm cơ sở dữ liệu như SQL.
Chuyển hướng tới vị trí chứa dữ liệu. Nếu nó thuộc một trang web, bạn cần cung cấp địa chỉ trang web đó.
Ở cửa sổ tiếp theo, chọn “Xác định cách và vị trí lưu trữ dữ liệu trên cơ sở dữ liệu hiện tại” (Specify how and where you want to store the data in the current database). Chọn “OK”. Làm theo các bước trên màn hình để nhập dữ liệu.

Trong mục Tạo (Create) ở tab Home, chọn nút tạo bảng. Bảng mới sẽ xuất hiện trong cơ sở dữ liệu. Bạn có thể nhập thông tin tương tự như cách nhập ở bảng đầu.
Phần 3 của 6:
Thiết lập Mối liên hệ giữa Các Bảng

Ví dụ, trong bảng Đơn hàng, bạn có trường ID của những Khách hàng đặt hàng sản phẩm. Bạn có thể tạo mối liên hệ giữa trường ID Khách hàng đó với trường ID trong bảng Thông tin Khách hàng.
Sử dụng mối liên hệ sẽ giúp dữ liệu phù hợp, hiệu quả và dễ đọc.

Bạn cần phải tạo trường cho khóa ngoài trước khi tạo liên hệ. Ví dụ, nếu bạn muốn dùng ID Khách hàng trên bảng Đơn hàng, tạo trường trên bảng Đơn hàng, đặt tên là Khách hàng và để trống. Đảm bảo rằng trường này có cùng định dạng với trường liên kết (trong trường hợp này là số thứ tự).

Chọn mục “Buộc Tham chiếu Toàn vẹn” (Enforce Referential Integrity) khi tạo liên hệ. Điều này nghĩa là khi dữ liệu một trường thay đổi, trường còn lại cũng tự động cập nhật. Nó giúp dữ liệu được đồng nhất chính xác.
Phần 4 của 6:
Tạo Truy vấn

Truy vấn được chia thành hai dạng chính: Lựa chọn và Hành động. Truy vấn lựa chọn sẽ lấy dữ liệu từ bảng và tính toán. Truy vấn hành động có thể nhập, chỉnh sửa và xóa dữ liệu trong bảng.

Tạo Truy vấn Lựa chọn với Tiêu chuẩn




>=1
vào trường tiêu chuẩn. Nếu bạn chỉ muốn hiển thị các khách hàng ở Hà Nội, nhập Hà Nội
vào trường tiêu chuẩn.
Bạn có thể thêm nhiều tiêu chuẩn vào mỗi truy vấn.

Tạo Truy vấn Lựa chọn với Các Tham số



[Tên Thành phố:]
.
Bạn có thể kết thúc tham số bằng ký hiệu “?” hoặc “:”, không được dùng “!” hoặc “.”

Từ [Ngày bắt đầu:] Đến [Ngày kết thúc:]
. Bạn sẽ nhận được yêu cầu khi chạy truy vấn.
Tạo một Truy vấn Tạo Bảng








Tạo một Truy vấn Bổ sung





Phần 5 của 6:
Tạo và Dùng Biểu mẫu


Nếu bạn không muốn thấy một trường cụ thể nào trên biểu mẫu, nhấp chuột phải vào trường đó và chọn Xóa (Delete).
Nếu bảng có mối liên hệ, mộg bảng dữ liệu sẽ xuất hiện dưới mỗi hồ sơ, hiển thị mối liên hệ giữa các dữ liệu. Bạn có thể chỉnh sửa dữ liệu kết nối dễ dàng hơn theo cách này. Ví dụ, mỗi đại diện bán hàng sẽ có một khách hàng tương ứng trong cơ sở dữ liệu.





Phần 6 của 6:
Tạo một Báo cáo


Báo cáo – tạo một báo cáo tự động với tất cả dữ liệu từ nguồn. Dữ liệu sẽ không được nhóm lại, tuy nhiên dạng này đủ để hiển thị những thứ cần thiết đối với cơ sở dữ liệu nhỏ.
Báo cáo trống – tạo một báo cáo trống mà bạn có thể tự nhập số liệu vào. Bạn có thể chọn bất kỳ trường trống nào để tự tạo báo cáo.
Báo cáo thuật sĩ – loại này sẽ hướng dẫn bạn các quá trình tạo báo cáo, cho phép chọn và nhóm dữ liệu, sau đó định dạng một cách chính xác.

Chọn mũi tên đi xuống ngay cạnh trường Nguồn Hồ sơ (Record Source). Một danh sách các bảng và truy vấn có sẵn sẽ xuất hiện. Chọn một và nó sẽ được chỉ định trong báo cáo.

Nhấp chuột và kéo trường bạn muốn thêm vào khung Thiết kế (Design). Hồ sơ sẽ xuất hiện trong báo cáo. Khi bạn thêm các trường khác, chúng sẽ tự động được sắp xếp như các trường có sẵn.
Bạn có thể thay đổi kích thước các trường bằng cách nhấp chuột vào cạnh và kéo chuột.
Xóa trường trong báo cáo bằng cách nhấp chuột vào tiêu đề và nhấn phím Delete.

Nhấp chọn tab Thiết kế (Design), sau đó chọn Nhóm & Sắp xếp (Group & Sort).
Nhấp chuột phải vào bất kỳ điểm nào trong trường muốn thêm vào nhóm. Chọn Nhóm vào (Group On) trên menu.
Một tiêu đề sẽ được tạo cho nhóm. Bạn có thể điều chỉnh tiêu đề tùy ý.

Microsoft Access mở trong “Backstage View” cung cấp tùy chọn cho phép bạn mở, tạo mới hoặc truy cập lệnh chỉnh sửa bất kỳ cơ sở dữ liệu nào.
Một vài chức năng trên Access không phải lúc nào cũng có sẵn, tùy thuộc vào kiểu cơ sở dữ liệu bạn tạo. Ví dụ, bạn không thể chia sẻ cơ sở dữ liệu máy tính lên trang web, và một số tính tăng máy tính khác, ví dụ như truy vấn tổng sẽ không hoạt động trong cơ sở dữ liệu web.
Bài viết gốc: https://www.wikihow.vn/S%E1%BB%AD-d%E1%BB%A5ng-Microsoft-Access