Cơ sở dữ liệu máy chủ SQL là một trong những cơ sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay, một phần là bởi cơ sở dữ liệu này rất dễ khởi tạo và duy trì. Với chương trình giao diện đồ họa người dùng (GUI) như SQL Server Management, bạn sẽ không còn phải bận tâm đến việc xoay sở với các dòng lệnh. Hãy đọc tiếp Bước 1 để tạo cơ sở dữ liệu và bắt đầu nhập thông tin của bạn chỉ trong vài phút.

Để kết nối đến một máy chủ SQL từ xa, bạn sẽ cần đến phần mềm này hoặc một phần mềm tương tự khác.
Người dùng Mac có thể dùng những chương trình mã nguồn mở như DbVisualizer hay SQuirreL SQL. Dù giao diện có thể sẽ khác nhau nhưng chúng cùng chia sẻ các nguyên tắc sử dụng chung.
Bạn có thể tham khảo thêm để học cách tạo cơ sở dữ liệu bằng dòng lệnh.

Nhấp vào Connect (Kết nối) để tiếp tục.


Khi bạn nhập tên cơ sở dữ liệu, hai tập tin bổ sung sẽ được khởi tạo tự động: đó là tập tin Data (dữ liệu) và tập tin Log (nhật ký). Tập tin data lưu giữ toàn bộ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của bạn còn tập tin log ghi lại mọi thay đổi trên cơ sở dữ liệu đó.
Nhấn OK để tạo cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu mới sẽ xuất hiện trong thư mục Databases mở rộng và có biểu tượng hình trụ.

Windows sẽ mở phần còn lại của màn hình, giúp bạn thao tác với bảng mới.

Không nên chấp nhập giá trị rỗng bởi ở đây, bạn luôn muốn mục này có giá trị ít nhất là bằng “1”. Nếu cho phép bỏ trống, mục đầu tiên của bạn sẽ là “0”.
Trên cửa sổ Column Properties (Đặc tính Cột), bạn hãy cuộn xuống đến tùy chọn Identify Specification (Thiết lập Định danh). Mở rộng và đặt “Yes” (Đúng) cho “(ls Identity)” (Là điểm nhận diện). Giá trị của cột ID sẽ tự động tăng dần qua mỗi lần nhập dữ liệu, từ đó đánh số các lần nhập liệu mới một cách tự động và hiệu quả.


nchar(#) – Đây là kiểu dữ liệu nên dùng cho văn bản, chẳng hạn như tên, địa chỉ, v.v. Số nằm trong ngoặc đơn là số ký tự được nhập tốt đa của trường đó. Hãy thiết lập giới hạn để đảm bảo rằng kích cỡ cơ sở dữ liệu nằm trong khả năng kiểm soát. Số điện thoại nên được lưu trữ dưới định dạng này bởi chúng sẽ không được dùng trong các hàm tính toán.
int – Đây là kiểu dữ liệu dành cho số nguyên và thường được dùng cho trường ID.
decimal(x,y) – Với kiểu dữ liệu này, số sẽ được lưu trữ dưới dạng thập phân, và các con số nằm trong ngoặc đơn lần lượt thể hiện tổng số chữ số và số chữ số ở phần thập phân. Chẳng hạn như với decimal(6,2), các số sẽ được lưu trữ dưới dạng 0000.00.


Bạn có thể bắt đầu nhập dữ liệu trên các trường được hiển thị trong cửa sổ trung tâm. Trường ID sẽ được điền tự động. Do đó, lúc này, bạn có thể bỏ qua nó. Hãy điền thông tin cho những trường còn lại. Khi nhấp vào dòng tiếp theo, bạn sẽ thấy trường ID của dòng đầu tiên được điền tự động.
Tiếp tục quá trình này cho đến khi nhập xong toàn bộ thông tin bạn cần.

Nếu có lỗi, hàng bị nhập sai sẽ được chỉ rõ trước khi bảng được thực thi.

Bài viết gốc: https://www.wikihow.vn/T%E1%BA%A1o-c%C6%A1-s%E1%BB%9F-d%E1%BB%AF-li%E1%BB%87u-m%C3%A1y-ch%E1%BB%A7-SQL